Tên gọi khác: Sơn hoa tiêu
Tên nước ngoài: Chinese magnolia vine (Anh)
Tên khoa học: Schisandra chinensis (Turcz.) Baill.
Họ: Ngũ vị (Schisandraceae).
Bộ phận dùng:
Qủa chín phơi hoặc sấy khô của cây Ngũ vị bắc (Schisandra chinensis (Turcz.) Baill.) hoặc Ngũ vị Hoa nam (Schisandra sphenanthera ehd. et Wils.) họ Ngũ vị (Schisandraceae).
Hình 1: Qủa Ngũ vị tử tươi (trái), khô (phải)
MÔ TẢ CÂY
Dây leo to, dài 5-7m, có thể hơn. Thân cành màu xám nâu, có nốt sần, cành non hơi có cạnh. La mọc so le, hình trứng, dài 5-11cm, rộng 3-7cm, gốc thuôn hẹp, đầu có mũi nhon, mép khía răng nhỏ, mặt trên nhẵn màu lục sẫm, mặt dưới có lông ngắn ở gân những lá non, cuống lá dài 1.5-3cm.
Hoa đơn tính, khác gốc, tràng có 6-9 cánh, màu vàng trắng, có mùi thơm, nhị 5 Qủa mọng, hình cầu, đường kính 5-7mm, khi chín màu đỏ sẫm; hạt 1-2
Mùa hoa: tháng 5-7 ; mùa quả: tháng 8-9
Hình 3: Cây Trạch tả
PHÂN BỐ
Phân bố
Căn cứ vào đặc điểm của lá noãn và sự sắp xếp các phân quả, ngay từ năm 1830 C.L.Blome đã tách 2 chi Schisandra Michx và Kadsura Juss. Từ họ Magnoliaceae thành họ là Schisandraceae. Cả chi Schisandra Michx và Kadsura Juss có khoảng 50 loài, phân bố chủ yếu ở vùng Đông Á, Nam, và Đông Nam Á, một số loài có ở Bắc Mỹ. Ở Việt nam, có 4 loài, trong đó 2 loài thuộc chi Schisandra Michx (S. coccinea Michx; S chinensis Baill.) và 2 loài thuộc chi Kadsura Juss. (K longgipedunculata Finet. Et Gagnep.). Qủa của các loài này được dùng làm thuốc với tên gọi chung là “ ngũ vị tử” hay “ngũ vị tử nam”. Riêng loài ngũ vị tử (S chinensis Baill. ) đã được phát hiện ở một số vùng núi cao giáp biên giới Trung Quốc như Lào Cai (Sapa, Bát Xát), Lai Châu (Phong Thổ, Sìn Hồ). Loài này còn gặp nhiều ở Trung Quốc.
Thu hoạch, sơ chế
Thu hoạch vào mùa thu, hái lấy quả chín, phơi khô hoặc sau khi đồ chín, phơi khô, loại bỏ cuộng và tạp chất.
Bào chế:
Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh mốc.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Ngũ vị tử chứa:
Hình 3: Một số công thức đại diện
CÔNG DỤNG
Tác dụng dược lý:
Trong đông y
Trong cuộc sống:
Bài thuốc có Ngũ vị tử
Trong y học hiện đại:
Viên canh niên an OP. Calife do Công ty cổ phần Dược phẩm OPC bào chế dưới dạng viên bao phim theo chất lượng tiêu chuẩn GMP – WHO. OP. Calife Viên Canh Niên An được dùng cho thời kỳ tiền mãn kinh với các triệu chứng như: bốc hoả, ra mồ hôi, chóng mặt, ù tai, bứt rứt bất an, mất ngủ, huyết áp không ổn định.
Sản phẩm OP.CALIFE Viên canh niên an
NGŨ VỊ TỬ (Fructus Schisandrae)
Đạt tiêu chuẩn theo Dược điển Việt Nam IV.
Mô tả
Ngũ vị Bắc: Qủa hình cầu không đều hoặc hình cầu dẹt, đường kính 5-8mm. Mặt ngoài màu đỏ, đỏ tía hoặc đỏ thẫm, nhăn nheo, có dầu, thịt quả mềm. Có trường hợp mặt ngoài màu đỏ đen hoặc phủ lớp phấn trắng. Có 1-2 hạt hình thận, mặt ngoài màu vàng nâu, sáng bóng. Vỏ hạt mỏng, giòn. Thịt quả mùi nhẹ, vị chua. Sau khi đập vỡ, hạt có mùi thơm. Vị cay, hơi đắng.
Ngũ vị Hoa nam: Qủa tương đối nhỏ, mặt ngoài màu đỏ nâu đến nâu, khô héo, nhăn nheo. Thịt quả thường dính chặt vào hạt.
Hình 4: Qủa Ngũ vị Bắc (a-quả; b-hạt)
Vi phẫu
Ngũ vị bắc: vỏ quả ngoài gồm một hàng tế bào hình vuông hoặc hình chữ nhật, thành hơi dày, bên ngoài phủ lớp cutin, rải rác có tế bào dầu. Vỏ quả giữa có 10 hàng tế bào mô mềm hoặc hơn, thành mỏng chứa hạt tinh bột, rải rác có những bó mạch chồng chất, nhỏ. Vỏ quả trong gồm 1 hàng tế bào hình vuông nhỏ. Vỏ hạt có 1 hàng tế bào mô cứng xếp xuyên tâm kéo dài, thành dày, có các lỗ nhỏ dày đặc và các ống. Ngay bên dưới vỏ hạt có 3 hàng tế bào mô cứng, có mấy hàng tế bào mô mềm. Phần sống noãn của hạt có các bó mạch; có một hàng tế bào hình chữ nhật chứa tinh dầu màu vàng nâu, dưới nữa là 3-5 hàng tế bào nhỏ. Tế bào vỏ trong của hạt nhỏ, thành hơi dày. Tế bào nội nhũ chứa giọt dầu và hạt aleuron.
Hình 5: Vi phẫu quả Ngũ vị tử Bắc
Trong đó:
A. Hình dạng tổng quát (Sketch)
B. Mặt cắt vi phẫu (Section illustration)
C. Vỏ quả ngoài, tế bào dầu và vỏ quả giữa (Exocarp, oil cell and mesocarp)
D. Vỏ quả giữa, vỏ quả trong, lớp lụa (Mesocarp, endocarp and testa)
1. Vỏ quả ngoài (Exocarp)
2. Tế bào dầu (Oil cell)
3. Bó mạch (Vascular bundle)
4. Vỏ quả giữa (Mesocarp)
5. Vỏ quả trong (Endocarp)
6. Lớp vỏ lụa (Testa)
6a. Lớp ngoài cùng của phần vỏ lụa (The outermost layer of testa)
6b. Lớp phía trong của phần vỏ lụa với các lớp tế bào đá (Inner layers of testa with several layers of stone cells )
7. Lớp tế bào dầu (Oil cell layer)
8. Tế bào vỏ trong (Inner epidermal cells of testa)
9. Nội nhũ (Endosperm)
Bột
Ngũ vị bắc: Màu tím thẫm, tế bào mô cứng của vỏ hạt có hình đa giác hoặc đa giác kéo dài khi nhìn trên bề mặt, đường kính 18-50µm, thành dày với các ống lỗ nhỏ, sít nhau; các khoang chứa chất dầu màu nâu sẫm vô định hình. Tế bào mô cứng của lớp trong vỏ hạt có hình đa giác, hình tròn hoặc các dạng hình không đều, đường kính tới 83µm, thành hơi dày với lỗ to. Tế bào vỏ hình đa giác khi nhìn trên bề mặt, thành tế bào phía ngoài lồi lên tạo thành lớp tế bào dạng chuỗi hạt, phủ lớp cutin, có vân sọc. Trong vỏ quả rải rác có tế bào dầu. Tế bào vỏ quả giữa nhăn nheo, chứa chất màu nâu vô định hình và hạt tinh bột. Đám tế bào nội nhũ chứa giọt dầu và hạt aleuron.
Hình 6: Vi phẫu bột quả Ngũ vị tử Bắc (dưới kính hiển vi quang học)
Trong đó:
1. Các tế bào đá phía ngoài vỏ lụa nhìn từ bề mặt(Stone cells of outer layer of testa in surface view)
2. Các tế bào đá phía ngoài vỏ lụa và các tế bào đá quan sát được dưới vi phẫu bên trong (Stone cells of outer layer of testa and stone cells of inner layer in longitudinal section view)
3. Các lớp tế bào đá phía trong vỏ lụa (Inner layer of stone cells of testa)
4. Tế bào vỏ quả ngoài (Epidermal cells of exocarp)
5. Tế bào vỏ quả giữa (Mesocarp cells)
6. Lớp tế bào dầu và tế bào nội nhũ (Oil cell layer and endosperm cells)
Định tính
Thể hiện phép thử định tính quả Ngũ vị tử.
Chất chiết được trong dược liệu
Không được dưới 19.0% tính theo dược liệu khô kiệt.
Tro toàn phần
Không quá 5%
Độ ẩm
Không quá 13%
Tạp chất
Không quá 1%
Tỉ lệ vụn nát
Qủa có đường kính dưới 0.5cm: Không quá 5%.
04/09/2018
Cây thảo cao 40-50cm. Thân rễ hình cầu hay hình con quay, nạc, màu trắng. Lá có cuống dài, bè to mọc ốp vào nhau và xòe ra như hình hoa thị, phiến lá hình trái xoan hay hình trứng, mép nguyên lượn sóng, gân lá 5-7 hình cung....
24/08/2018
Loại Quế này mọc và trồng nhiều tại các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam Trung Quốc, ta cũng có loại quế này thuộc loại Quế tốt thứ hai trên thế giới sau loại quế quan của Sri Lanka. ...
17/08/2018
Liên kiều hình trứng, dài 1,6 – 2,3 cm, đường kính 0,6 – 1 cm. Đầu đỉnh nhọn, đáy quả có cuống nhỏ hoặc đã rụng. Mặt ngoài có vân nhãn dọc không nhất định và có nhiều đốm nhỏ nối lên. Hai mặt đều có 1 đường rãnh dọc rõ rệt....
10/08/2018
Cây thảo, sống lâu năm, cao 40-80cm. Thân rễ nạc, mọc bò ngang, phân nhiều nhánh. Lá mọc so le thành hai dãy, hình mác thuôn, thắt lại ở gốc, đầu nhọn, dài 15-20cm, rộng 2cm, không cuống, có bẹ nhẵn, lưỡi bẹ nhỏ dạng màng, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt. ...
06/08/2018
Cây nhỡ hay cây to, cao 10 – 15 m hoặc cao hơn, thường xanh. Vỏ cây màu xám, khi bẻ đôi sẽ thấy sợi nhựa trắng mảnh như tơ giữa các mảnh vỏ đó. Lá mọc so le, hình trứng rộng, mép khía răng, dài 6 – 13 cm, rộng 3,5 – 6,5 cm, mặt trên xanh lụ sẫm, mặt dưới nhạt hơn, khi đứt lá làm 2 – 3 mảnh cũng thấy sợi nhựa trắng như ở vỏ cây....
31/07/2018
Sắn dây vốn có nguồn gốc từ hoang dại, thường mọc ở ven rừng kín thường xanh ẩm hoặc theo hành lang ven suối; ở độ cao đến 2000 m. Cây có vùng phân bố rộng từ Đông Ân Độ đến Mianma, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia... ...
30/07/2018
Bình vôi thuộc loại cây dây leo, dài từ 2-6m. Lá mọc so le: phiến lá hình bầu dục, hoặc hình tim hoặc hơi tròn. Hoa tự tán nhỏ, tính khác gốc, màu vàng cam. Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi trong chứa 1 hạt hình móng ngựa có gai....
23/07/2018
Xích thược cũng như một vài loài khác cùng chi với bạch thược, mẫu đơn… có nguồn gốc ở vùng Đông Á, gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Đó là những cây cảnh quý, rể củ được dùng làm thuốc....
17/07/2018
Quýt là cây nhỡ, lá đơn so le, nguyên hoặc hơi khía tai bèo, hình trái xoan; cuống lá ngắn, hơi có cánh. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá; lá bắc nhỏ, hình vảy; đài hoa có 5 cánh hình trái xoan, có mũi nhọn, gần dính nhau; tràng có 5 cánh thuôn dày; nhị nhiều dài bằng cánh hoa, dính nhau một phần ở phía dưới, bầu hình cầu. Quả hình cầu dẹt, khi chín màu vàng cam sẫm, vỏ quả lồi lõm nhưng không sần sùi, cơm quả ngọt, chua và thơm....
09/07/2018
Tam thất có nguồn gốc ở phía nam Trung Quốc, được trồng từ lâu đời và không còn tìm thấy trong trạng thái mọc tự nhiên (Viện Nghiên cứu thực vật Vân Nam, 1975; Thực vật phân loại học báo, Vol 13, N°2: 29-48). Loài “Tam thất” trồng chủ yếu ở Trung Quốc hiện nay là Panax notoginseng. Cây được trồng nhiều nhất ở tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, sau đến Quảng Tây, và một số nơi khác Đài Loan, Nhật Bản và Triều Tiên....
06/07/2018
Cây leo bằng thân quấn, cành non có lớp lông bao phủ gồm lông đơn ngắn và lông tuyến có cuống, màu hơi đỏ có vân. Lá mọc đối, hơi dày, hình mũi mác - trái xoan, dài 4-7 cm, rộng 2-4 cm, gốc tròn, đầu nhọn, nhăn trừ mặt dưới trên các gân, cuống lá dài 5-6 mm....
05/07/2018
Cây Cát cánh mọc nhiều ở các tỉnh An Huy, Giang Tô và Sơn Đông của Trung Quốc. Cây trồng bằng hạt đang được di thực vào nước ta. Sau khi đào rễ về rửa sạch, bỏ tua rễ, bỏ vỏ ngoài hoặc không bỏ vỏ phơi khô, tẩm nước cắt lát dùng. Chích Cát cánh là Cát cánh chế mật sao vàng....
28/06/2018
Chủ yếu ở Đông và Đông Nam châu Á. Cây mọc hoang ở rừng núi ở độ cao khoảng 100-600m, ở nước ta có nhiều nhất ở các tỉnh Hà Bắc, Thanh hóa, Nghệ Tĩnh và Quảng Ninh. Hiện nay cây được nhiều nơi nuôi trồng để lấy củ....
24/02/2018
Tang ký sinh có vùng phân bố tự nhiên hoàn toàn phụ thuộc vào nơi có trồng cây dâu tằm. Song, hiện nay chưa có những nghiên cứu cụ thể để chứng minh loài này còn ký sinh trên những loài cây chủ nào khác. Trên thế giới Tang ký sinh cũng được đề cập đến ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippin.... ...
20/02/2018
Độc hoạt xuất xứ từ Trung Quốc, được trồng nhiều ở Triết Giang, Hồ Bắc, Hồ Nam. Cây được nhập vào Việt Nam đầu những năm 70 và được trồng ở Sa Pa (Lào Cai), sau đó được đưa ra sản xuất ở huyện Sìn Hồ (Lai Châu)....
07/02/2018
Dây leo bằng thân quấn, sống lâu năm. Thân mềm, nhẵn, mọc xoắn vào nhau. Rễ phình thành củ, màu nâu đỏ, củ nguyên có hình giống củ khoai lang....
28/01/2018
Viễn chí là rễ phơi khô của một số loài thuộc chi Polygala. Dược điển Việt Nam in lần thứ nhất và Dược điển Trung Quốc quy định hai loài: Viễn chí lá nhỏ - Polygala tenuifolia Willd. hoặc viễn chí Sibêri -Polygala sibirica L. , Dược điển nhiều nước khác thì qui định loài Polygala senega L., họ Viễn chí - Polygalaceae....
24/01/2018
Cây Tô mộc là một cây cao 7-10 m, thân có gai, lá kép lông chim, gồm 12 đôi hay hơn 12 đôi lá chét, hơi dẹp ở phía dưới, tròn ở đầu, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông. Hoa 5 cánh màu vàng mọc thành chùm, nhị hơi lòi ra, nửa dưới chỉ nhị hơi có lông, bầu hoa phủ lông xám. Quả là một giáp dẹt hình trứng ngược dày, dai, cứng, dài từ 7-10 cm, rộng từ 3,5-4 cm, trong có 3-4 hạt màu nâu....
15/01/2018
Thiên niên kiện là một cây sống lâu năm, có thân rễ mập, màu xanh, đường kính 1-2 cm. Lá mọc so le, có cuống dài từ 18 đến 25 cm, màu xanh, mềm, nhẵn, phía dưới cuống nở rộng thành bẹ có màu vàng nhạt; phiến lá hình đầu mũi tên, dài 11-15 cm, rộng 7-11 cm, đầu nhọn, phía dưới hình cánh tên, mép nguyên, mặt trên lá có màu đậm hơn, hai mặt đều nhẵn, gân ở hai mép đều hướng về phía đỉnh lá. Cụm hoa mẫn nở vào tháng 3-4. Quả mọng....
29/12/2017
Cây sơn thù du cho vị thuốc gọi là sơn thù hay sơn thù du (Fructus Corni) là quả khô của cây sơn thù. Quả, thu hái lúc vỏ ngoài chuyển sang màu đỏ, nhúng vào nước sôi ít phút, lấy thịt bỏ hạt, rồi làm khô....