Tên khác: Thủy tả, Hộc tả, (Bản Kinh), Mang vu, Cập tả (Biệt Lục), Vũ tôn, Lan giang, Trạc chi, Toan ác du, Ngưu nhĩ thái, Du (Hòa Hán Dược Khảo), Như ý thái (Bản Thảo Cương Mục).
Tên khoa học: Alisma plantago aquatica L.
Họ: Thuộc họ Trạch tả (Alismataceae).
Bộ phận dùng:
Thân rễ - Rhizoma Alismatis, thường gọi là Trạch tả.
Hình 1: Trạch tả nguyên củ và thái phiến
Dược liệu dễ nhầm lẫn
Phân biệt: Mã đề, Trạch tả, Mã đề nước.
Qua tên gọi theo âm Hán – Việt:
Trạch tả có hình dạng như Mã đề, Mã đề nước lại có dạng như Trạch tả.
Hình 2: Cây Mã đề, Trạch tả, Mã đề nước (từ trái sang phải)
1. Mã đề:
Mã đề là loài cây thảo sống lâu năm, có thân ngắn. Lá mọc thành cụm ở gốc, có cuống dài, phiến hình thìa hay hình trứng dài 5 – 12cm, rộng 3,5 – 5cm, đầu tù hơi có mũi nhọn; gân lá hình cung; cuống lá dài 5 – 10cm, be ở gốc. Hoa nhỏ, mọc thành bông dài. Quả hộp chứa nhiều hạt nhỏ màu đen bóng. Ở nước ta, Mã đề mọc hoang và cũng được trồng khắp nơi lấy lá làm rau ăn, lấy cây và hạt làm thuốc.
Công dụng: công năng thanh nhiệt lợi niệu, minh mục, khư đàm chỉ khái dùng trị bệnh lậu, đái ra máu, viêm kết mạc, ho có nhiều đờm, viêm phổi, bạch đới, cao huyết áp và thuỷ thũng trướng mãn.
2. Trạch tả: Theo phần Mô tả cây
3. Mã đề nước
Mã đề nước là cây thảo thuỷ sinh có thân ngắn hay không thân. Lá có hình dạng thay đổi; lá chìm hình dải hoặc hình tròn ngắn; lá nổi hình trứng rộng hay hình tròn ngắn, dài 3 – 18cm, rộng 1,5 – 18cm, màu lục tía, mép lá lượn sóng; cuống lá dài 0,5 – 17cm, tuỳ theo độ sâu của nước. Cụm hoa có mo bao bọc gồm có hoa lưỡng tính và hoa đơn tính, có cuống dài 2 – 30cm, mang 5 – 6 đoá hoa có cánh lượn sóng màu lục hay màu trắng. Quả hình cầu, có 6 cánh dọc dạng làn sóng, chứa nhiều hạt. Mã đề nước mọc chìm, sống trong nước ngọt: ao hồ, ruộng nước. Thường gặp ở ruộng vùng đồng bằng, ao hồ vùng rừng và suối vùng Trường Sơn. Còn gặp ở Côn Đảo. Cũng phân bố từ Trung Quốc, Nhật Bản tới Ôxtrâylia và Đông Bắc châu Phi.
MÔ TẢ CÂY
Cây thảo cao 40-50cm. Thân rễ hình cầu hay hình con quay, nạc, màu trắng. Lá có cuống dài, bè to mọc ốp vào nhau và xòe ra như hình hoa thị, phiến lá hình trái xoan hay hình trứng, mép nguyên lượn sóng, gân lá 5-7 hình cung.
Cụm hoa mọc trên một cán thẳng dài có khi đến 1m thành chùy có nhiều vòng hoa xếp thành tầng nhỏ dần về phía ngọn, mỗi tầng lại phân nhánh thành chùy nhỏ, hoa lưỡng tính, màu trắng hay hồng, đài có 3 răng màu lục, tồn tại đến khi thành quả, tràng hoa 3 cánh có một cựa màu vàng nhạt rất mỏng và rụng sớm, nhị 6-9, dẹt, bầu nhiều ô xếp thành một vòng, mỗi ô có một noãn, vòi nhụy mảnh dễ rụng. Quả bế đẹp.
Hình 3: Cây Trạch tả
Mùa hoa tháng 10-11.
PHÂN BỐ
Phân bố
Chi Alisma L. có khoảng 10 loài, phân bố rải rác từ vùng nhiệt đới đến vùng cận nhiệt đới và ôn đới ấm. Hiện đã biết có 2 loài được dùng làm thuốc là trạch tả (Alisma plantago-aquatica L.) và loài A. canaliculatum Braun et Bouche’ có ở Triều Tiên.
Trạch tả có nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và Việt Nam. Ở Việt Nam, trạch tả chỉ thấy trồng ở các tỉnh miền Bắc như Thái Bình, Hà Nam, Hà Tây và Hải Dương, Hưng Yên.
Thu hoạch, sơ chế, bảo quản
Thu hoạch: Thân rễ thu hoạch vào tháng 4-5 khi cây chuyển sang màu vàng.
Sơ chế:
Bảo quản: Để nơi khô, tránh mốc, mọt.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Thân rễ trạch tả chứa:
![]() |
![]() |
Alismol | alismoxid |
Hình 4: Một số công thức đại diện |
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Trong đông y
Trong cuộc sống:
Một số bài thuốc chứa Trạch tả:
Trong y học hiện đại:
Sản phẩm Kidneyton của Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC với sự phối hợp độc đáo của 6 vị thuốc, trong đó có Trạch tả. Là sản phẩm được chuyển dạng bào chế của bài thuốc Lục vị hoàn - Bổ thận âm chuyên trị huyết suy kém, thắt lưng đầu gối mỏi yếu, hoa mắt, chóng mặt
Sản phẩm Kidneyton-Bổ thận âm
TIÊU CHUẨN
Đạt tiêu chuẩn theo Dược điển Việt Nam IV.
Mô tả
Thân rễ hình cầu, hình trứng hay hình con quay, dài 2 - 7 cm, đường kính 2 - 6 cm. Mặt ngoài màu trắng hơi vàng hay nâu hơi vàng, có các rãnh nông, dạng vòng không đều ở ngang củ, có nhiều vết sẹo rễ nhỏ dạng bướu, ở đầu thân rễ có vết của thân cây còn sót lại. Chất chắc, mặt bẻ gẫy màu trắng vàng, có tinh bột, nhiều lỗ nhỏ. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng.
Hình 5: Trạch tả (thân rễ)
Vi phẫu
Hình 6: Vi phẫu thân rễ Trạch tả
Trong đó:
A. Hình dạng tổng quát (Sketch)
B. Mặt cắt vi phẫu (Section illustration)
C. Bó mạch (Vascular bundle)
D. Khoang tiết tinh dầu (Oil-secretory cavity)
1. Mô mềm vỏ (Cortex)
2. Nội bì (Endodermis)
3. Bó mạch (Vascular bundle)
4. Khoang tiết tinh dầu (Oil-secretory cavity)
Bột
Màu nâu hơi vàng. Có nhiều hạt tinh bột, hạt tinh bột đơn hình trứng dài, hình cầu hoặc hình bầu dục, đường kính 3 - 14 mm, rốn hạt hình chữ Y, hình khe ngắn hoặc hình chữ V. Hạt tinh bột kép gồm 2 - 3 hạt đơn. Tế bào mô mềm hình gần tròn có nhiều lỗ hình bầu dục hợp thành các khoảng lỗ trống. Tế bào nội bì có thành lồi lên, uốn lượn, tương đối dày, hóa gỗ, có ống lỗ nhỏ, rải rác. Khoang chứa dầu phần lớn bị vỡ, những khoang còn nguyên vẹn có hình gần tròn, đường kính 54 - 110 mm, đôi khi thấy trong tế bào tiết có giọt dầu.
Hình 7: Vi phẫu bột thân rễ Trạch tả
Trong đó:
a. Hình quan sát dưới kính hiển vi quang học (the light microscope)
b. Hình quan sát dưới kính hiển vi phân cực (the polarizing microscope)
Độ ẩm
Không quá 12,0 %
Tro toàn phần
Không quá 5,0 %
Tro không tan trong acid
Không quá 0,5%
20/09/2018
Dây leo to, dài 5-7m, có thể hơn. Thân cành màu xám nâu, có nốt sần, cành non hơi có cạnh. La mọc so le, hình trứng, dài 5-11cm, rộng 3-7cm, gốc thuôn hẹp, đầu có mũi nhon, mép khía răng nhỏ, mặt trên nhẵn màu lục sẫm, mặt dưới có lông ngắn ở gân những lá non, cuống lá dài 1.5-3cm....
24/08/2018
Loại Quế này mọc và trồng nhiều tại các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam Trung Quốc, ta cũng có loại quế này thuộc loại Quế tốt thứ hai trên thế giới sau loại quế quan của Sri Lanka. ...
17/08/2018
Liên kiều hình trứng, dài 1,6 – 2,3 cm, đường kính 0,6 – 1 cm. Đầu đỉnh nhọn, đáy quả có cuống nhỏ hoặc đã rụng. Mặt ngoài có vân nhãn dọc không nhất định và có nhiều đốm nhỏ nối lên. Hai mặt đều có 1 đường rãnh dọc rõ rệt....
10/08/2018
Cây thảo, sống lâu năm, cao 40-80cm. Thân rễ nạc, mọc bò ngang, phân nhiều nhánh. Lá mọc so le thành hai dãy, hình mác thuôn, thắt lại ở gốc, đầu nhọn, dài 15-20cm, rộng 2cm, không cuống, có bẹ nhẵn, lưỡi bẹ nhỏ dạng màng, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt. ...
06/08/2018
Cây nhỡ hay cây to, cao 10 – 15 m hoặc cao hơn, thường xanh. Vỏ cây màu xám, khi bẻ đôi sẽ thấy sợi nhựa trắng mảnh như tơ giữa các mảnh vỏ đó. Lá mọc so le, hình trứng rộng, mép khía răng, dài 6 – 13 cm, rộng 3,5 – 6,5 cm, mặt trên xanh lụ sẫm, mặt dưới nhạt hơn, khi đứt lá làm 2 – 3 mảnh cũng thấy sợi nhựa trắng như ở vỏ cây....
31/07/2018
Sắn dây vốn có nguồn gốc từ hoang dại, thường mọc ở ven rừng kín thường xanh ẩm hoặc theo hành lang ven suối; ở độ cao đến 2000 m. Cây có vùng phân bố rộng từ Đông Ân Độ đến Mianma, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia... ...
30/07/2018
Bình vôi thuộc loại cây dây leo, dài từ 2-6m. Lá mọc so le: phiến lá hình bầu dục, hoặc hình tim hoặc hơi tròn. Hoa tự tán nhỏ, tính khác gốc, màu vàng cam. Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi trong chứa 1 hạt hình móng ngựa có gai....
23/07/2018
Xích thược cũng như một vài loài khác cùng chi với bạch thược, mẫu đơn… có nguồn gốc ở vùng Đông Á, gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Đó là những cây cảnh quý, rể củ được dùng làm thuốc....
17/07/2018
Quýt là cây nhỡ, lá đơn so le, nguyên hoặc hơi khía tai bèo, hình trái xoan; cuống lá ngắn, hơi có cánh. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá; lá bắc nhỏ, hình vảy; đài hoa có 5 cánh hình trái xoan, có mũi nhọn, gần dính nhau; tràng có 5 cánh thuôn dày; nhị nhiều dài bằng cánh hoa, dính nhau một phần ở phía dưới, bầu hình cầu. Quả hình cầu dẹt, khi chín màu vàng cam sẫm, vỏ quả lồi lõm nhưng không sần sùi, cơm quả ngọt, chua và thơm....
09/07/2018
Tam thất có nguồn gốc ở phía nam Trung Quốc, được trồng từ lâu đời và không còn tìm thấy trong trạng thái mọc tự nhiên (Viện Nghiên cứu thực vật Vân Nam, 1975; Thực vật phân loại học báo, Vol 13, N°2: 29-48). Loài “Tam thất” trồng chủ yếu ở Trung Quốc hiện nay là Panax notoginseng. Cây được trồng nhiều nhất ở tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, sau đến Quảng Tây, và một số nơi khác Đài Loan, Nhật Bản và Triều Tiên....
06/07/2018
Cây leo bằng thân quấn, cành non có lớp lông bao phủ gồm lông đơn ngắn và lông tuyến có cuống, màu hơi đỏ có vân. Lá mọc đối, hơi dày, hình mũi mác - trái xoan, dài 4-7 cm, rộng 2-4 cm, gốc tròn, đầu nhọn, nhăn trừ mặt dưới trên các gân, cuống lá dài 5-6 mm....
05/07/2018
Cây Cát cánh mọc nhiều ở các tỉnh An Huy, Giang Tô và Sơn Đông của Trung Quốc. Cây trồng bằng hạt đang được di thực vào nước ta. Sau khi đào rễ về rửa sạch, bỏ tua rễ, bỏ vỏ ngoài hoặc không bỏ vỏ phơi khô, tẩm nước cắt lát dùng. Chích Cát cánh là Cát cánh chế mật sao vàng....
28/06/2018
Chủ yếu ở Đông và Đông Nam châu Á. Cây mọc hoang ở rừng núi ở độ cao khoảng 100-600m, ở nước ta có nhiều nhất ở các tỉnh Hà Bắc, Thanh hóa, Nghệ Tĩnh và Quảng Ninh. Hiện nay cây được nhiều nơi nuôi trồng để lấy củ....
24/02/2018
Tang ký sinh có vùng phân bố tự nhiên hoàn toàn phụ thuộc vào nơi có trồng cây dâu tằm. Song, hiện nay chưa có những nghiên cứu cụ thể để chứng minh loài này còn ký sinh trên những loài cây chủ nào khác. Trên thế giới Tang ký sinh cũng được đề cập đến ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippin.... ...
20/02/2018
Độc hoạt xuất xứ từ Trung Quốc, được trồng nhiều ở Triết Giang, Hồ Bắc, Hồ Nam. Cây được nhập vào Việt Nam đầu những năm 70 và được trồng ở Sa Pa (Lào Cai), sau đó được đưa ra sản xuất ở huyện Sìn Hồ (Lai Châu)....
07/02/2018
Dây leo bằng thân quấn, sống lâu năm. Thân mềm, nhẵn, mọc xoắn vào nhau. Rễ phình thành củ, màu nâu đỏ, củ nguyên có hình giống củ khoai lang....
28/01/2018
Viễn chí là rễ phơi khô của một số loài thuộc chi Polygala. Dược điển Việt Nam in lần thứ nhất và Dược điển Trung Quốc quy định hai loài: Viễn chí lá nhỏ - Polygala tenuifolia Willd. hoặc viễn chí Sibêri -Polygala sibirica L. , Dược điển nhiều nước khác thì qui định loài Polygala senega L., họ Viễn chí - Polygalaceae....
24/01/2018
Cây Tô mộc là một cây cao 7-10 m, thân có gai, lá kép lông chim, gồm 12 đôi hay hơn 12 đôi lá chét, hơi dẹp ở phía dưới, tròn ở đầu, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông. Hoa 5 cánh màu vàng mọc thành chùm, nhị hơi lòi ra, nửa dưới chỉ nhị hơi có lông, bầu hoa phủ lông xám. Quả là một giáp dẹt hình trứng ngược dày, dai, cứng, dài từ 7-10 cm, rộng từ 3,5-4 cm, trong có 3-4 hạt màu nâu....
15/01/2018
Thiên niên kiện là một cây sống lâu năm, có thân rễ mập, màu xanh, đường kính 1-2 cm. Lá mọc so le, có cuống dài từ 18 đến 25 cm, màu xanh, mềm, nhẵn, phía dưới cuống nở rộng thành bẹ có màu vàng nhạt; phiến lá hình đầu mũi tên, dài 11-15 cm, rộng 7-11 cm, đầu nhọn, phía dưới hình cánh tên, mép nguyên, mặt trên lá có màu đậm hơn, hai mặt đều nhẵn, gân ở hai mép đều hướng về phía đỉnh lá. Cụm hoa mẫn nở vào tháng 3-4. Quả mọng....
29/12/2017
Cây sơn thù du cho vị thuốc gọi là sơn thù hay sơn thù du (Fructus Corni) là quả khô của cây sơn thù. Quả, thu hái lúc vỏ ngoài chuyển sang màu đỏ, nhúng vào nước sôi ít phút, lấy thịt bỏ hạt, rồi làm khô....
01/12/2017
Ngô thù du là một cây nhỏ cao chừng 2,5-5m. Cành màu nâu hay tím nâu, khi còn non có mang lông mềm dài, khi già lông rụng đi, trên mặt cành có nhiều bì khổng. Lá mọc đối, kép lông chim, rìa lẻ. Cả cuống và lá dài độ 15-35cm, 2 đến 5 đôi lá chét, có cuống ngắn. Trên lá và cuống lá chét có mang lông mềm....